Làm giảm số lượng bạch huyết cầu ưa acid, bạch huyết cầu lympho, giảm kích tấc hạch và tuyến ức. Gây giảm kháng thể, do đó quan tâm sử dụng cortisol dài ngày dễ nhiễm khuẩn, nhưng được dùng để ngăn sự xóa tan mảnh ghép. Nồng độ cortisol tăng cao sẽ giảm chuyển T4 thành T3 và tăng chuyển T3 thành T4, làm giảm nồng độ hormon sinh dục. Tăng bài tiết dịch vị nên nếu dùng cortisol kéo dài có thể gây loét bao tử, đối với hệ xương, có thể ức chế hình thành xương, giảm tăng sinh tế bào, giảm lắng đọng tổng hợp protein của xương. Cortisol được điều hòa bởi ACTH của tiền yên theo cơ chế điều hoà ngược. Nhịp bài tiết cortisol tương ứng cùng với nhịp bài xuất ACTH. Tăng tái hấp thu ion Na và tăng bài xuất ion K, Cl ở ống thận, kéo theo sự tái hấp thu nước (chủ yếu qua trung gian ADH), gây tăng thể tích ngoại bào. Gồm 3 lớp biệt lập (Hình). Lớp cầu gồm các tế bào rất mỏng nằm ngoài cùng của tuyến, sinh sản hormon chuyển hoá muối nước là mineralocorticoid (aldosteron). Lớp bó ở giữa sản xuất glucocorticoid (cortisol). Lớp lưới trong cùng bài tiết androgen. Lớp cầu và hai lớp còn lại chịu ảnh hưỏng nhiều yếu tố hoàn toàn khác nhau. Những nhân tố làm tăng sinh lớp cầu và tăng bài xuất aldosteron thi không công dụng cùng với hai lớp kia và ngược lại, nguyên tố làm tăng tiết cortisol và androgen thì không tác động đến lớp cầu. Hình: Các lớp vỏ thượng thận. Nằm ở trung tâm của tuyến, sản xuất và bài xuất catecholamine, được xem là hai hạch giao cảm lớn mà nơron mất sợi trục và trở thành tế bào bài xuất. Chức năng tuỷ thượng thận liên quan đến hoạt động hệ giao cảm, sự kích thích giao cảm cũng gây bài tiết hormon tuỷ thượng thận và các hormon này lại có kết quả giống kết quả của hệ thần kinh giao cảm. Công dụng tương tự như trên xảy creatine powder ra ở tuyến nước miếng, tuyến mồ hôi. Hiệu quả này ngoài ra quan trọng khi cơ thể hoạt động trong môi trường nóng, nhờ aldosteron mà việc mất muối qua da theo mồ hôi sẽ giảm bớt. Liên quan với chuyển hóa natri, khi natri máu cao, thì sẽ giảm aldosteron máu, natri được bài xuất ra ngoài, và ngược laiû. Hoạt tính sinh dục của androgen vỏ thượng thận rất ít, chỉ rõ khi có sự bài xuất gia tăng bệnh lý. Hình: Thần kinh giao cảm chi phối tủy thượng thận chỉ có sợi tiền hạch, các catecholamin được giải phóng vào máu như những hormon. Tủy thượng thận được xem là một hạch giao cảm khổng lồ bài xuất catecholamine, đáp ứng với những xung động thần kinh dọc sợi tiền hạch giao cảm đến tủy thượng thận, gây tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm (hình). Epinephrin, norepinephrin và dopamin được gọi là các catecholamin. 50% aldosteron ở dạng tổng hợp lỏng lẻo cùng với protein huyết tương. Ở mô đích, cortisol công dụng và bị phá huỷ trong vòng 1-2 giờ còn aldosteron thì trong khoảng 30 phút. Các hormon vỏ thượng thận bị phá huỷ ở gan, 25% thải qua đường mật và 75% theo đường thận. Nồng độ cortisol bình thường khoảng 12 (g/dl, bài xuất hàng ngày 15-20 mg. Nồng độ aldosteron khoảng 6 ng/dl, bài xuất 150-250 (g/ngày. Glucid: tăng tạo đường mới ở gan; giảm quan tâm glucose ở tế bào; làm tăng glucose máu, có thể gây đái đường, tương tự đái đường yên. Protein: tăng thoái hóa protein ở hầu hết tế bào thân thể, trừ tế bào gan. Tăng chuyển acid amin vào tế bào gan, tăng tổng hợp protein ở gan, tăng chuyển acid amin thành glucose. Tăng nồng độ acid amin, làm giảm vận chuyển acid amin vào tế bào trừ gan.
0 Comments
Leave a Reply. |
Archives
October 2021
Categories |